Kiệt sức nghề nghiệp là gì? Các công bố khoa học về Kiệt sức nghề nghiệp

Kiệt sức nghề nghiệp, hay burnout, là hiện tượng phổ biến trong xã hội hiện đại, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tinh thần và thể chất của người lao động. Nguyên nhân gồm áp lực công việc, thiếu kiểm soát, kỳ vọng không thực tế, và thiếu sự ghi nhận. Triệu chứng bao gồm mệt mỏi mãn tính, thoái trào nhiệt huyết, cảm giác thất vọng, mất tập trung, và dễ cáu gắt. Để phòng ngừa và phục hồi, cần quản lý công việc, thiết lập ranh giới, phát triển kỹ năng quản lý căng thẳng, tìm sự hỗ trợ và chăm sóc sức khỏe toàn diện. Sự phối hợp giữa cá nhân và tổ chức có thể tạo môi trường làm việc cân bằng và bền vững.

Kiệt Sức Nghề Nghiệp: Một Vấn Đề Đáng Báo Động

Kiệt sức nghề nghiệp, hay còn gọi là burnout, là một hiện tượng ngày càng phổ biến trong xã hội hiện đại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tinh thần và thể chất của người lao động. Hiện tượng này đã được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) công nhận là một hội chứng liên quan đến căng thẳng mạn tính tại nơi làm việc mà không được quản lý thành công.

Nguyên Nhân Gây Ra Kiệt Sức Nghề Nghiệp

Kiệt sức nghề nghiệp thường là hệ quả của sự kết hợp của nhiều yếu tố, bao gồm:

  • Áp lực công việc: Khối lượng công việc quá lớn và liên tục có thể dẫn đến căng thẳng về thể chất và tinh thần.
  • Thiếu kiểm soát: Một môi trường làm việc thiếu sự tự quản hoặc không có tiếng nói trong các quyết định có thể gây ra cảm giác bất lực.
  • Kỳ vọng không thực tế: Những kỳ vọng cao từ bản thân hoặc từ cấp trên mà không có nguồn lực hoặc hỗ trợ tương ứng có thể đẩy người lao động đến bờ vực kiệt sức.
  • Thiếu sự ghi nhận và tưởng thưởng: Không cảm thấy được công nhận hoặc đánh giá đúng mức độ đóng góp có thể dẫn đến sự chán nản và mất động lực.

Triệu Chứng Của Kiệt Sức Nghề Nghiệp

Những triệu chứng thường gặp của kiệt sức nghề nghiệp bao gồm:

  • Mệt mỏi mãn tính: Cảm giác kiệt quệ và mất năng lượng dù đã nghỉ ngơi đầy đủ.
  • Tích cực thoái trào: Giảm dần sự nhiệt huyết và hứng thú trong công việc.
  • Cảm giác thất vọng: Tâm trạng bi quan hoặc cảm giác thất vọng liên tục về thành tích công việc.
  • Mất khả năng tập trung: Khó khăn trong việc tổng hợp thông tin và mất khả năng ra quyết định.
  • Dễ cáu gắt: Trở nên nhạy cảm và dễ xúc động hơn bình thường.

Cách Phòng Ngừa Và Phục Hồi Từ Kiệt Sức Nghề Nghiệp

Để phòng ngừa và phục hồi từ kiệt sức nghề nghiệp, cần có những chiến lược toàn diện và lâu dài:

  • Quản lý công việc hiệu quả: Tạo danh sách ưu tiên và học cách từ chối những công việc không cần thiết.
  • Thiết lập ranh giới rõ ràng: Đảm bảo thời gian nghỉ ngơi và không mang công việc về nhà.
  • Phát triển kỹ năng quản lý căng thẳng: Thực hiện các kỹ thuật thư giãn như thiền, yoga và hít thở sâu.
  • Tìm kiếm sự hỗ trợ: Chia sẻ khó khăn với người thân hoặc tìm đến sự hỗ trợ của nhà tư vấn tâm lý.
  • Chăm sóc sức khỏe toàn diện: Ăn uống cân bằng, vận động thường xuyên, và đảm bảo giấc ngủ đủ và chất lượng.

Kết Luận

Kiệt sức nghề nghiệp là một vấn đề nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến mọi mặt của cuộc sống. Để ngăn chặn và vượt qua nó, mỗi cá nhân cần nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của sức khỏe tinh thần, và các tổ chức cần tạo điều kiện làm việc hỗ trợ và lành mạnh hơn. Chính nhờ sự phối hợp giữa người lao động và cơ quan doanh nghiệp, một môi trường làm việc cân bằng và bền vững mới có thể được thiết lập.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "kiệt sức nghề nghiệp":

Thang đo mệt mỏi do cảm thông: Sử dụng đối với các nhân viên xã hội sau thảm họa đô thị Dịch bởi AI
Research on Social Work Practice - Tập 18 Số 3 - Trang 238-250 - 2008
Mục tiêu: Nghiên cứu hiện tại có hai mục tiêu: đánh giá sự khác biệt giữa chấn thương thứ phát và kiệt sức nghề nghiệp, và kiểm tra tính hữu ích của chấn thương thứ phát trong việc dự đoán tình trạng tâm lý. Phương pháp: Dữ liệu đến từ một cuộc khảo sát các nhân viên xã hội (N = 236) sống ở Thành phố New York 20 tháng sau các vụ tấn công khủng bố 11 tháng 9 vào Tòa tháp Đôi (WTC). Kết quả: Sự tham gia của các nhân viên xã hội vào các nỗ lực phục hồi WTC liên quan đến chấn thương thứ phát nhưng không liên quan đến kiệt sức. Các phân tích cũng cho thấy cả chấn thương thứ phát và kiệt sức đều liên quan đến tình trạng tâm lý sau khi đã kiểm soát các yếu tố rủi ro khác. Kết luận: Nghiên cứu này hỗ trợ tầm quan trọng của mệt mỏi do cảm thông như một yếu tố rủi ro đối với các nhân viên xã hội tư vấn cho những khách hàng bị chấn thương và sự liên kết của nó với các vấn đề tâm lý.
#chấn thương thứ phát #kiệt sức nghề nghiệp #tình trạng tâm lý #nhân viên xã hội #mệt mỏi do cảm thông
Kiệt sức nghề nghiệp của điều dưỡng phòng mổ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2022
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 6 Số 02 - Trang 91-99 - 2023
Mục tiêu: Khảo sát mức độ kiệt sức nghề nghiệp của điều dưỡng phòng mổ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2022. Đối tượng và phương pháp: Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 63 điều dưỡng. Mô tả mức độ kiệt sức nghề nghiệp bằng thang đo hội chứng kiệt sức nghề nghiệp Maslach (MBI). Nghiên cứu sử dụng thang đo MBI theo phiên bản đã được chuẩn hóa tại Việt Nam sau khi nghiên cứu trên điều dưỡng lâm sàng, gồm 3 mục: Kiệt sức cảm xúc, tính tiêu cực và giảm thành tích cá nhân (hiệu quả công việc). Kết quả: Tỷ lệ điều dưỡng bị kiệt sức nghề nghiệp là 19,0%. Trong đó 39,7% kiệt sức cảm xúc; 47,6% kiệt sức tiêu cực và 76,2% giảm thành tích cá nhân. Ở khía cạnh kiệt sức cảm xúc: Tỷ lệ cao nhất có 22,2% điều dưỡng cảm thấy mỗi ngày bị sử dụng hết năng lượng vào cuối ngày làm việc; 17,5% điều dưỡng cảm thấy mỗi ngày đều mệt mỏi khi thức dậy vào buổi sáng và đối mặt với một ngày làm việc tiếp theo (17,5%). Ở khía cạnh kiệt sức tính tiêu cực: cao nhất có 12,7% điều dưỡng mỗi ngày đều lo lắng công việc này sẽ làm tôi chai cứng cảm xúc; 12,7% điều dưỡng cảm thấy mỗi ngày đều đang làm việc quá sức. Kết luận: Tình trạng kiệt sức của điều dưỡng ở mức độ trung bình. Tuy nhiên tình trạng kiệt sức ở các cấu phần vẫn ở mức cao.
#Kiệt sức nghề nghiệp #Sinh viên Điều dưỡng #MBI
MỨC ĐỘ KIỆT SỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA NHÂN VIÊN KHỐI ĐIỀU DƯỠNG TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN NGOÀI CÔNG LẬP KHU VỰC PHÍA BẮC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: kiệt sức nghề nghiệp rất thường gặp, gây tác động tiêu cực ở cả cấp độ cá nhân và tổ chức cho hệ thống Y tế. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm tìm hiểu tình trạng Kiệt sức nghề nghiệp ở nhân viên khối Điều dưỡng (Điều dưỡng viên, Kỹ thuật viên, Hộ sinh viên) ở một số bệnh viện ngoài công lập khu vực phía Bắc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 141 đối tượng, được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2022 tại 02 bệnh viện ngoài công lập. Mức độ Kiệt sức nghề nghiệp được đánh giá bằng bộ câu hỏi Oldenburg Burnout Inventory. Kết quả: tỷ lệ nhân viên có Kiệt sức nghề nghiệp là 36,9% và 34,0% đối tượng không có biểu hiện nào của Kiệt sức nghề nghiệp. Có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa mức độ Kiệt sức nghề nghiệp với tuổi (r = -0,19, p < 0,01) và mức độ hài lòng với công việc (r = -0,50, p < 0,01). Không tìm thấy sự khác biệt nào về điểm Kiệt sức nghề nghiệp giữa các nhóm giới tính (df = 139, t = 0,45, p > 0,05), khoa phòng đang công tác (nội, ngoại, sản, nhi…) (df = 7, F = 1,01, p > 0,05), tính chất công việc (chăm sóc người bệnh trực tiếp, không chăm sóc người bệnh trực tiếp) (df = 139, t = 1,53, p < 0,05). Kết luận: tỷ lệ nhân viên có Kiệt sức nghề nghiệp ở mức độ trung bình. Các đối tượng cần được quan tâm nhiều hơn khi can thiệp cải thiện Kiệt sức nghề nghiệp là nhân viên trẻ và có mức độ hài lòng nghề nghiệp thấp.
#Kiệt sức nghề nghiệp #Điều dưỡng viên #Nhân viên khối điều dưỡng
THỰC TRẠNG KIỆT SỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA BÁC SĨ VÀ ĐIỀU DƯỠNG TẠI MỘT BỆNH VIỆN HẠNG 1 Ở VIỆT NAM, 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Kiệt sức ở nhân viên y tế là một vấn đề sức khoẻ nghề nghiệp có thể dẫn đến sai sót y khoa, có liên quan đến tỉ lệ tử vong cao hơn và làm giảm hài lòng người bệnh. Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu mô tả thực trạng kiệt sức nghề nghiệp ở bác sĩ và điều dưỡng tại một bệnh viện chuyên khoa hạng 1 ở Việt Nam. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 02/2020 đến tháng 09/2020 tại các Khoa lâm sàng của bệnh viện  bằng bảng hỏi định lượng trên 226 bác sĩ và điều dưỡng. Nghiên cứu sử dụng thang đo kiệt sức Maslach (MBI) phiên bản đã được chuẩn hóa tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ cạn kiệt cảm xúc mức cao chiếm 72,12%; tỉ lệ tính tiêu cực mức cao chiếm 78,77%; tỉ lệ hiệu quả cá nhân mức cao chiếm 67,26%. Khi đánh giá kiệt sức chung, kết quả cho thấy tỉ lệ có kiệt sức chung là 75,22%. Nghiên cứu khuyến cáo cần áp dụng các biện pháp để phòng ngừa kiệt sức nghề nghiệp ở bác sĩ và điều dưỡng.
#kiệt sức #nghề nghiệp #bác sĩ #điều dưỡng #bệnh viện
23. Kiệt sức nghề nghiệp ở điều dưỡng Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh và yếu tố liên quan
Kiệt sức nghề nghiệp chiếm tỉ lệ cao ở điều dưỡng và dẫn tới nhiều hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng tới bệnh nhân và chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Nghiên cứu này xác định tỷ lệ kiệt sức nghề nghiệp ở điều dưỡng tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan. Nghiên cứu cắt ngang thực hiện từ tháng 10/2021 đến tháng 11/2021 trên 283 điều dưỡng sử dụng thang đo MBI-HSS để đánh giá kiệt sức nghề nghiệp. Kết quả không ghi nhận kiệt sức nặng ở điều dưỡng, 41% kiệt sức phân độ trung bình, 59% không biểu hiện kiệt sức. Mô hình đa biến cho thấy gia tăng khối lượng công việc có thể làm gia tăng kiệt sức (OR = 3,03; KTC 95% từ 2,07 đến 4,44). Cải thiện tính cộng đồng và giá trị có thể cải thiện kiệt sức (OR = 0,55; KTC 95% từ 0,33 đến 0,90) và (OR = 0,43; KTC 95% từ 0,26 đến 0,72). Kiệt sức nghề nghiệp phổ biến ở điều dưỡng bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh và cần được can thiệp. Các can thiệp vào khối lượng công việc, sự ghi nhận, giá trị và tính cộng đồng trong công việc có tiềm năng đem lại hiệu quả cao.
#kiệt sức nghề nghiệp #điều dưỡng #Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG NGHỀ NGHIỆP VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NHÂN LỰC Y TẾ LÀM VIỆC TẠI BỆNH VIỆN DÃ CHIẾN SỐ 1 CẦN THƠ NĂM 2021
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 61 - Trang 266-272 - 2023
Đặt vấn đề: Chất lượng cuộc sống nghề nghiệp của nhân viên y tế có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt trong giai đoạn dịch COVID-19 bùng phát. Mục tiêu nghiên cứu: Đo lường chất lượng cuộc sống nghề nghiệp của nhân viên y tế và tìm hiểu các yếu tố liên quan. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả kết hợp hồi cứu trên 109 cán bộ và sinh viên làm việc tại bệnh viện Dã chiến số 1 Cần Thơ năm 2021. Chất lượng cuộc sống nghề nghiệp được được đo bằng thang đo Professional Quality of Life (ProQOL), gồm 3 thành tố: lòng trắc ẩn, sự kiệt sức, stress sau sang chấn. Kết quả: Nhân viên y tế có lòng trắc ẩn ở mức trung bình (64,2%), sự kiệt sức ở mức thấp (95,4%), stress sau sang chấn ở mức trung bình (51,4%). Sự kiệt sức có liên quan đến tuổi, nhân viên y tế là cán bộ. Stress sau sang chấn có liên quan với tổng thời gian làm việc tại bệnh viện, tuổi, nhân viên y tế là cán bộ. Lòng trắc ẩn càng cao thì sự kiệt sức càng thấp, sự kiệt sức càng cao thì điểm stress sau sang chấn càng cao. Kết luận: Cần có sự phân công thời gian làm việc phù hợp cho nhân viên khi tham gia công tác chăm sóc, điều trị, hỗ trợ cho người bệnh COVID-19.
#chất lượng cuộc sống nghề nghiệp #lòng trắc ẩn #sự kiệt sức #stress #nhân viên y tế
Hội chứng kiệt sức ở các nhà vật lý trị liệu tại Síp: một khảo sát quốc gia Dịch bởi AI
BMC Health Services Research - Tập 10 - Trang 1-8 - 2010
Kiệt sức trong lực lượng y tế được định nghĩa chính thức là một trạng thái kiệt quệ về thể chất, cảm xúc và tinh thần do tham gia lâu dài vào các tình huống yêu cầu cảm xúc cao. Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng và xem xét địa điểm địa lý, chuyên môn cũng như loại hình việc làm, 172 nhà vật lý trị liệu làm việc tại cả khu vực tư nhân và công cộng đã hoàn thành một bảng hỏi ẩn danh bao gồm nhiều khía cạnh liên quan đến kiệt sức; thang đo MBI, các câu hỏi liên quan đến căng thẳng nghề nghiệp và các câu hỏi về hình ảnh bản thân. Gần một nửa (46%) trong số 172 người tham gia cho rằng công việc của họ là căng thẳng. Khoảng 57% các nhà vật lý trị liệu làm việc trong khu vực công và 40% những người làm việc trong khu vực tư (p = 0.038) cho biết công việc của họ gây căng thẳng. Tổng cộng, 21.1% người tham gia đạt tiêu chí kiệt sức của Maslach. Tỷ lệ hiện diện của kiệt sức như sau: (1) 13.8% những người làm trong khu vực công và 25.5% những người làm trong khu vực tư (2) 22.2% nam giới và 20% nữ giới (3) 21.6% người đã kết hôn, 18% người độc thân và 33.3% người đã ly hôn. Giới tính được phát hiện có liên quan đến mức độ thành tựu cá nhân (kiểm định chi-bình phương; p = 0.049), khi 17.8% nam giới so với 24.3% nữ giới báo cáo có thành tựu cá nhân cao. Số năm làm việc với tư cách nhà vật lý trị liệu có mối tương quan tiêu cực (r = -0.229, p = 0.004) với tổng điểm phi cá nhân hóa. Phân tích hồi quy cho thấy nhận thức về công việc căng thẳng (p < 0.001) và mức lương thấp (p = 0.016) là những yếu tố dự đoán quan trọng về điểm số kiệt sức cảm xúc cao, trong khi nhóm tuổi (p = 0.027) dự đoán điểm số cao về phi cá nhân hóa và lĩnh vực việc làm (p = 0.050) cũng như mức lương thấp dự đoán điểm số cao về thành tựu cá nhân. Mức độ kiệt sức ở các nhà vật lý trị liệu tại Síp giao động từ thấp đến trung bình.
#kiệt sức #nhà vật lý trị liệu #Síp #khảo sát quốc gia #căng thẳng nghề nghiệp
Các quản lý nguồn nhân lực có năng lực lắng nghe tốt có khả năng tránh căng thẳng nghề nghiệp hơn không? Dịch bởi AI
BMC Public Health - Tập 22 - Trang 1-13 - 2022
Lắng nghe là một trách nhiệm quan trọng của các nhà quản lý nguồn nhân lực, liệu nó có mang lại căng thẳng vai trò cho các nhà quản lý nguồn nhân lực hay dẫn đến nguy cơ kiệt sức trong công việc. Nghiên cứu này nhằm phân tích tác động của năng lực lắng nghe đối với tình trạng kiệt sức trong công việc của các nhà quản lý nguồn nhân lực và kiểm tra tác động trung gian của căng thẳng vai trò. Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp cắt ngang để lựa chọn ngẫu nhiên 500 nhà quản lý nguồn nhân lực từ mười thành phố hàng đầu về quản lý nguồn nhân lực tại Trung Quốc để thực hiện khảo sát trực tuyến, và thu được 232 mẫu hợp lệ. Phân tích thống kê mô tả và ANOVA một chiều đã được sử dụng để khám phá tình trạng kiệt sức trong công việc của các nhà quản lý nguồn nhân lực tại Trung Quốc. Phân tích tương quan, hồi quy tuyến tính đa biến và phân tích tác động trung gian đã được áp dụng để kiểm tra mối quan hệ giữa năng lực lắng nghe và kiệt sức trong công việc, cũng như tác động trung gian của căng thẳng vai trò. (1) 34.5% số người tham gia khảo sát báo cáo mắc chứng kiệt sức nhẹ, trong khi 3.0% người tham gia cho thấy bị kiệt sức nghiêm trọng. Mệt mỏi cảm xúc là nghiêm trọng nhất. (2) Những người có khả năng lắng nghe tốt có thể dễ dàng tránh được sự kiệt sức trong công việc. Trong đó, kỹ năng lắng nghe có lợi cho việc giảm mức độ phi cá nhân hóa của các nhà quản lý nguồn nhân lực, và sự đồng cảm có tác dụng tích cực hơn trong việc nâng cao cảm giác thành tựu cá nhân của họ. (3) Căng thẳng vai trò có vai trò trung gian đáng kể trong mối quan hệ giữa năng lực lắng nghe và kiệt sức trong công việc. Điều này có nghĩa là năng lực lắng nghe có thể tránh được kiệt sức trong công việc bằng cách giảm căng thẳng vai trò của các nhà quản lý nguồn nhân lực. Nghiên cứu này đã làm sáng tỏ tình trạng kiệt sức trong công việc hiện nay của các nhà quản lý nguồn nhân lực tại Trung Quốc và khám phá ảnh hưởng của năng lực lắng nghe đối với kiệt sức trong công việc. Nghiên cứu này làm phong phú thêm nội dung nghiên cứu về kiệt sức trong công việc và cung cấp tài liệu tham khảo để ngăn ngừa và can thiệp kiệt sức trong công việc của các nhà quản lý nguồn nhân lực.
#năng lực lắng nghe #kiệt sức trong công việc #căng thẳng vai trò #quản lý nguồn nhân lực #Trung Quốc
Chất lượng cuộc sống công việc ảnh hưởng như thế nào đến mệt mỏi do lòng từ bi, kiệt sức và sự hài lòng về lòng từ bi? Kết quả từ khảo sát nhân viên chăm sóc sức khỏe tâm thần tại Ý Dịch bởi AI
BMC Health Services Research - Tập 17 - Trang 1-11 - 2017
Chất lượng cuộc sống công việc bao gồm các yếu tố như tính tự chủ, lòng tin, tính công thái học, sự tham gia, độ phức tạp trong công việc và sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là điều tra xem chất lượng cuộc sống công việc ảnh hưởng đến mệt mỏi do lòng từ bi, kiệt sức và sự hài lòng về lòng từ bi ở các chuyên gia chăm sóc sức khỏe tâm thần như thế nào. Nhân viên làm việc tại ba Phòng chăm sóc sức khỏe tâm thần ở Ý đã hoàn thành Thang đo Chất lượng Cuộc sống Chuyên nghiệp, đo lường mệt mỏi do lòng từ bi, kiệt sức và sự hài lòng về lòng từ bi, cũng như Bảng câu hỏi Chất lượng Cuộc sống Công việc. Bảng câu hỏi sau được sử dụng để thu thập các thông tin về nhân khẩu học xã hội, đặc điểm nghề nghiệp và 13 chỉ số về chất lượng cuộc sống công việc. Các phân tích hồi quy đa biến đã được thực hiện để dự đoán mệt mỏi do lòng từ bi, kiệt sức và sự hài lòng về lòng từ bi, với việc điều chỉnh cho các biến khác. Bốn trăm bảng câu hỏi đã được hoàn thành. Trong các phân tích bivariate, việc trải nghiệm nhiều vấn đề liên quan đến công thái học hơn, nhận thức các rủi ro trong tương lai, tác động cao hơn của công việc đến cuộc sống và mức độ tin tưởng thấp hơn cùng với chất lượng cuộc họp bị nhận thức kém được liên kết với các kết quả kém. Phân tích đa biến cho thấy rằng (a) các vấn đề về công thái học và tác động của công việc đến cuộc sống dự đoán mức độ cao hơn của cả mệt mỏi do lòng từ bi và kiệt sức; (b) tác động của cuộc sống đến công việc có liên quan đến mệt mỏi do lòng từ bi và mức độ tin tưởng thấp hơn cùng với việc nhận thức nhiều rủi ro hơn cho tương lai chỉ với kiệt sức; (c) chất lượng cuộc họp bị nhận thức, nhu cầu đào tạo và không nhận thức rủi ro cho tương lai dự đoán mức độ cao hơn của sự hài lòng về lòng từ bi. Để cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần đầy đủ, các nhà cung cấp dịch vụ cần đảm bảo điều kiện công thái học đầy đủ cho nhân viên, chú ý đặc biệt đến áp lực thời gian. Việc xây dựng mối quan hệ đáng tin cậy với ban quản lý và trong các nhóm cũng rất quan trọng. Đào tạo và các cuộc họp là những mục tiêu quan trọng khác cho sự cải thiện tiềm năng. Thêm vào đó, sự thiếu chắc chắn về tương lai cũng cần được giải quyết vì nó có thể ảnh hưởng đến cả kiệt sức và sự hài lòng về lòng từ bi. Cuối cùng, cần xem xét các chiến lược để giảm thiểu xung đột có thể xảy ra giữa công việc và cuộc sống.
#Chất lượng cuộc sống công việc #mệt mỏi do lòng từ bi #kiệt sức #hài lòng về lòng từ bi #vệ sinh nghề nghiệp #sức khỏe tâm thần
Tác động tâm lý và nghề nghiệp đối với nhân viên y tế và các yếu tố liên quan trong đợt bùng phát COVID-19 tại Trung Quốc Dịch bởi AI
Internationales Archiv für Arbeitsmedizin - Tập 94 - Trang 1441-1453 - 2021
Trung Quốc đã bị ảnh hưởng bởi một đợt bùng phát bệnh coronavirus năm 2019 (COVID-19) trong năm 2019–2020. Dữ liệu nghiên cứu cần thiết để phát triển các chiến lược dựa trên bằng chứng nhằm giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực về tâm lý và nghề nghiệp đối với nhân viên y tế (HCWs). Từ ngày 1 tháng 3 năm 2020 đến ngày 8 tháng 3 năm 2020, 946 nhân viên y tế tại Trung Quốc đã hoàn thành khảo sát bao gồm dữ liệu nhân khẩu học, biện pháp phòng ngừa chống COVID-19 và những mối quan tâm về COVID-19. Bộ câu hỏi tự quản đã được thu thập để đánh giá các kết quả tiêu cực về tâm lý và nghề nghiệp của nhân viên y tế. Phân tích hồi quy logistic đa biến đã được thực hiện để xác định các yếu tố liên quan đến các kết quả này. Tổng cộng có 55,0%, 56,0% và 48,3% nhân viên y tế đã trải qua tình trạng kiệt sức, căng thẳng tâm lý và rối loạn stress hậu chấn thương, tương ứng. Tổng cộng có bảy yếu tố liên quan độc lập với tình trạng kiệt sức: tình trạng sức khỏe tốt (OR 0,51, 95% CI 0,36–0,71), sợ bị lây nhiễm (OR 1,31, 95% CI 1,003–1,79), tránh tiếp xúc với trẻ em (OR 1,40, 95% CI 1,03–1,91), đủ hỗ trợ từ đồng nghiệp tại nơi làm việc (OR 0,59, 95% CI 0,38–0,92), phải làm việc ngoài giờ (OR 1,37, 95% CI 1,03–1,83), ứng phó không thích hợp (OR 3,28, 95% CI 2,42–4,45) và ứng phó thích hợp (OR 0,47, 95% CI 0,35–0,62). Tổng cộng có 11 yếu tố liên quan độc lập với căng thẳng tâm lý cao: có một đứa trẻ (OR 0,54, 95% CI 0,38–0,77), tình trạng sức khỏe tốt (OR 0,57, 95% CI 0,39–0,83), lạm dụng rượu (OR 1,51, 95% CI 1,02–2,25), nghĩ rằng dịch bệnh sẽ kéo dài một thời gian dài (OR 1,59, 95% CI 1,08–2,34), mặc quần áo làm việc thêm giờ (OR 1,51, 95% CI 1,06–2,15), thiết bị bảo vệ hiệu quả (OR 0,45, 95% CI 0,22–0,90), đủ hỗ trợ từ đồng nghiệp tại nơi làm việc (OR 0,55, 95% CI 0,34–0,89), không thể chăm sóc gia đình (OR 1,99, 95% CI 1,42–2,78), thiệt hại kinh tế (OR 1,62, 95% CI 1,14–2,31), ứng phó không thích hợp (OR 6,88, 95% CI 4,75–9,97) và ứng phó thích hợp (OR 0,29, 95% CI 0,21–0,41). Những yếu tố này cũng liên quan độc lập với rối loạn stress hậu chấn thương: sống cùng người cao tuổi (OR 1,46, 95% CI 1,04–2,05), lạm dụng rượu (OR 1,41, 95% CI 1,002–1,98), làm việc tại bệnh viện 3A (OR 0,66, 95% CI 0,49–0,88), có người quen xác nhận COVID-19 (OR 2,14, 95% CI 1,20–3,84), sợ bị lây nhiễm (OR 1,87, 95% CI 1,40–2,50), tin rằng họ sẽ sống sót nếu bị nhiễm (OR 0,63, 95% CI 0,46–0,86), tự khử trùng sau khi về nhà (OR 1,43, 95% CI 1,01–2,02), sự cô lập giữa các cá nhân (OR 1,65, 95% CI 1,21–2,26), không thể chăm sóc gia đình (OR 1,41, 95% CI 1,05–1,88) và ứng phó không thích hợp (OR 3,09, 95% CI 2,32–4,11). Sự khác biệt trong các kết quả không thuận lợi được giải thích bởi ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau, điều này sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách chuẩn bị tốt hơn cho các đợt bùng phát COVID-19 tiềm năng trong tương lai.
#Tác động tâm lý #nhân viên y tế #COVID-19 #kiệt sức #căng thẳng tâm lý #rối loạn stress hậu chấn thương
Tổng số: 16   
  • 1
  • 2